Kính gửi: |
Hiệu trưởng các trường MN, TH và THCS |
Thực hiện Công văn số 1351/SGDĐT-CNTT-KT&KĐ, ngày 30 tháng 5 năm 2017 của Sở GD&ĐT về việc phát động Cuộc thi “Thiết kế bài giảng điện tử e-Learning” cấp thành phố năm học 2017-2018, Phòng GD&ĐT hướng dẫn Cuộc thi “Thiết kế bài giảng điện tử e-Learning” cấp thành phố năm học 2017-2018. Nội dung cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
- Cán bộ, giáo viên các THCS, Tiểu học, Mầm non tham gia cuộc thi theo hình thức cá nhân (không tham gia theo nhóm).
- Mỗi cán bộ, giáo viên chỉ được tham gia tối đa 01 sản phẩm.
II. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CUỘC THI
Thời gian nộp sản phẩm dự thi: từ ngày 02/9/2017 đến hết ngày 07/9/2017.
III. NỘI DUNG, YÊU CẦU ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DỰ THI
1. Nội dung sản phẩm dự thi
Đối với cấp Tiểu học, THCS: Sản phẩm dự thi là bài giảng điện tử e_Learning về 01 chủ đề trong chương trình dạy học (chính khóa hoặc ngoại khóa) được xây dựng bằng các công cụ, phần mềm hỗ trợ đóng gói sản phẩm theo chuẩn SCORM đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sản phẩm dự thi thuộc 01 chủ đề với khối lượng kiến thức tương đương 03 tiết dạy có thể đóng gói chung hoặc riêng.
- Tích hợp CNTT: sử dụng các tư liệu hỗ trợ bài giảng, kết hợp tương tác giữa thầy và trò qua việc ứng dụng CNTT, câu hỏi tương tác,… đảm bảo tính thẩm mỹ, sư phạm, có lồng ghép lời giảng, video giới thiệu.
Đối với ngành học Mầm non: Sản phẩm dự thi là bài giảng điện tử về các nội dung trong chương trình dạy học (chính khóa hoặc ngoại khóa) được xây dựng bằng PowerPoint đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sản phẩm dự thi với khối lượng kiến thức tương đương 03 tiết dạy lưu riêng 03 file.
- Tích hợp CNTT: sử dụng các tư liệu hỗ trợ bài giảng, kết hợp tương tác giữa thầy và trò qua việc ứng dụng CNTT, câu hỏi tương tác,… đảm bảo tính thẩm mỹ, sư phạm, video giới thiệu.
2. Yêu cầu đối với sản phẩm dự thi
- Đảm bảo đầy đủ nội dung kiến thức, khắc sâu kiến thức trọng tâm, có minh họa phong phú;
- Thể hiện rõ mục tiêu bài giảng, tiến trình bài giảng minh họa sinh động các hoạt động thầy và trò, có mối liên kết nội dung giữa các bài học mới cũ. Tất cả các sản phẩm đều hướng tới phục vụ người học, có thể học ở mọi nơi, mọi lúc bằng cách tự học;
- Tất cả các sản phẩm dự thi nếu có sử dụng tư liệu tham khảo, phải nêu rõ nguồn gốc và đường link tới nguồn tham khảo;
- Tài liệu kèm theo sản phẩm dự thi được soạn thảo bằng phông chữ Times New Romans, cỡ chữ 14;
- Sản phẩm dự thi đoạt giải hay không đoạt giải đều được sử dụng cho mục đích chia sẻ, dùng chung và không lợi nhuận;
- Không sử dụng lại các sản phẩm, tiết dạy đã đạt giải trong các cuộc thi đã được tổ chức trước đây.
IV. HỒ SƠ, ĐỊA CHỈ NỘP SẢN PHẨM DỰ THI
1. Hồ sơ dự thi
- Các trường học tổ chức tuyển chọn các sản phẩm có chất lượng và lập danh sách sản phẩm tham gia dự thi bằng file excel theo mẫu đính kèm (mỗi sản phẩm nhập liệu trên 01 dòng);
- Các sản phẩm dự thi được sắp xếp theo thứ tự trong danh sách. Mỗi sản phẩm đựng trong 01 bì hồ sơ gồm:
+ Bản in thuyết minh sản phẩm dự thi, trên bìa ghi rõ: tên đơn vị, tên sản phẩm (tên chủ đề), môn học, khối lớp (nếu có), tên tác giả,... Nội dung bản thuyết minh nêu rõ: lý do chọn chủ đề, mục tiêu của chủ đề, các công cụ phần mềm sử dụng, giới thiệu tóm tắt về nội dung trong chủ đề, lời cam đoan, tài liệu tham khảo…
+ Giáo án;
+ Đĩa CD bao gồm các nội dung sau: file nguồn sản phẩm (file chưa đóng gói), sản phẩm dự thi, file mềm bản thuyết minh, giáo án,…
Các sản phẩm nộp không đầy đủ hồ sơ theo quy định sẽ không được chấm chọn.
2. Địa chỉ nộp sản phẩm
Các trường học tập hợp các sản phẩm dự thi theo hướng dẫn trên nộp về Phòng GD&ĐT (Thầy Hy nhận, gửi file danh sách sản phẩm tham gia dự thi (file excel) qua địa chỉ email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. ).
V. KHEN THƯỞNG
- Sở GD&ĐT sẽ tổ chức trao thưởng cho các tác giả có sản phẩm đạt giải cao.
- Các sản phẩm đạt giải nhất, nhì và ba trong cuộc thi này sẽ được công nhận sáng kiến kinh nghiệm năm học 2017-2018 theo quy định của ngành.
Nhận được công văn này đề nghị Ông (Bà) Hiệu trưởng các trường trực thuộc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: VT, TH. |
TRƯỞNG PHÒNG
(Đã ký)
Trần Thị Thúy Hà |
Nâng cao chất lượng dạy học là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu được lãnh đạo và tập thể cán bộ, giáo viên trường THCS Nguyễn Huệ luôn phấn đấu nhằm hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ giáo dục mà xã hội và ngành giao phó. Trong đó, không thể không kể đến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi văn hóa – một công tác mũi nhọn góp phần làm nên thành tích nổi bật, tạo nên dấu ấn và “thương hiệu” Nguyễn Huệ trong ngành giáo dục quận Hải Châu nói riêng và ngành giáo dục thành phố Đà Nẵng nói chung. Những kết quả mà thầy trò trường Nguyễn Huệ liên tục đạt được trong những năm gần đây là một minh chứng sắc nét cho việc nỗ lực để duy trì và nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi :
+ Năm học 2013-2014 : có 65 em học sinh đạt giải cấp Thành phố.
+ Năm học 2014-2015 : có 68 em học sinh đạt giải cấp Thành phố.
+ Năm học 2015-2016 : có 77 em học sinh đạt giải cấp Thành phố.
Và năm học 2016-2017 cũng không ngoại lệ, tại cuộc thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp thành phố và thi MTCT, thầy trò trường Nguyễn Huệ đạt 84 giải. Trong đó có 17 giải Nhất, 24 giải Nhì, 27 giải Ba và 16 giải Khuyến khích. Các môn Tiếng Anh, Địa Lí, Vật Lí, Tin học là những môn có 100% học sinh dự thi đạt giải. Đặc biệt nhất là Môn Địa Lí có 4 trên tổng số 17 giải Nhất mà trường đạt được.
Có thể dễ dàng nhận thấy kết quả thi học sinh giỏi của trường ở năm sau luôn cao hơn năm trước, không chỉ thay đổi theo hướng tích cực về số lượng giải mà còn cả về chất lượng giải đạt được. Để làm được điều này, ngay từ cuối năm học trước, BGH nhà trường đã lên kế hoạch cụ thể, hợp lí từ con người đến thời lượng, nội dung chương trình cho việc bồi dưỡng trong hè và cho cả năm học mới sắp đến.
Với đội ngũ giáo viên dạy bồi dưỡng, bên cạnh việc giữ lại dàn giáo viên dày dạn kinh nghiệm thì việc trẻ hóa đội ngũ và mạnh dạn phân công giáo viên trẻ thực sự có năng lực làm dự nguồn cho hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi về lâu về dài cũng là vấn đề mà lãnh đạo nhà trường không hề xem nhẹ. Không những thế, BGH nhà trường luôn sâu sát trong kiểm tra, giám sát để kịp thời uốn nắn nề nếp dạy-học của giáo viên và học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy-học bồi dưỡng. Song song với đó thì việc động viên, khen thưởng kịp thời, thích đáng cả về tinh thần lẫn vật chất cũng đã tạo ra động lực giúp thầy trò trường Nguyễn Huệ nỗ lực hết mình trong dạy-học bồi dưỡng nhằm đạt thành tích tốt nhất. Chính sự ghi nhận thích đáng với những đóng góp của giáo viên dạy bồi dưỡng trong thành tích chung của nhà trường đã tạo ra một hiệu ứng tích cực trong việc phấn đấu duy trì và nâng cao kết quả của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Với đội ngũ học sinh giỏi thì GVCN và GVBM là người tư vấn cho các em học giỏi và yêu thích học bồi dưỡng biết cách lựa chọn đúng năng lực sở trường, lựa chọn đúng đội tuyển phù hợp để tham gia học. Để phát hiện những học sinh có thực lực, để có một đội tuyển thực chất thì công tác tuyển chọn học sinh giỏi rất được coi trọng từ khâu ra đề kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh và khâu chấm chọn công tâm, nghiêm túc bằng các đợt kiểm tra, sát hạch theo kế hoạch chung của nhà trường. Đặc biệt trong hai tháng dạy hè, nhà trường huy động 100% học sinh học bồi dưỡng tham gia đầy đủ nên đã giải quyết được một lượng kiến thức đáng kể, đồng thời khi các em bước vào đợt học bồi dưỡng trong năm học mới sẽ tránh được tình trạng quá tải trong tiếp nhận kiến thức nâng cao và không bị ảnh hưởng đến các môn học còn lại. Điều này giúp nhiều học sinh có được tâm thế thoải mái, ít bị áp lực khi tham gia vào các đội tuyển dẫn đến hiệu quả học tập cao hơn. Ở giai đoạn nước rút (khoảng hơn một tháng trước kì thi chọn học sinh giỏi cấp thành phố), nhà trường chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng dạy tăng buổi trong điều kiện cho phép để thực hiện việc ôn luyện một cách tốt nhất nhưng vẫn phải đảm bảo không dồn ép học sinh quá mức, đảm bảo việc học tập và nghỉ ngơi một cách hợp lí nhất cho các em.
Tất cả những điều trên là sự lí giải vì sao trường Nguyễn Huệ luôn duy trì được chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi. Thành công của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi không phải là thành tích của một vài cá nhân mà là của cả lãnh đạo và Hội đồng sư phạm nhà trường. Thành công ấy cũng không phải một sớm một chiều mà có được. Đây là kết quả của cả quá trình rút tỉa những kinh nghiệm cần thiết để có thể phát huy những lợi thế, khắc phục những thiếu sót, kịp thời có những chỉ đạo và điều chỉnh hợp lí trong tổ chức dạy-học bồi dưỡng học sinh giỏi.
Cũng như tất cả đơn vị trường học khác, trường Nguyễn Huệ cũng có bao nhiêu là hoạt động xoay quanh việc thực hiện nhiệm vụ năm học được ngành giao phó. Bồi dưỡng học sinh giỏi như đã nói ở trên chỉ là một trong hàng loạt hoạt động, phong trào khác của nhà trường. Nhưng có thể nói rằng, ở bất kì hoạt động nào mà đặc biệt là trong công tác dạy và học nói chung, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng thì trường Nguyễn Huệ luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao với tất cả cái tâm của người dạy học.
Hy vọng rằng, trong những năm học sắp tới, bồi dưỡng học sinh giỏi vẫn tiếp tục là công tác mũi nhọn của trường, tiếp tục góp phần vào thành tích chung của nhà trường và vào việc giữ gìn “thương hiệu” Nguyễn Huệ.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9, 12 - NĂM HỌC 2016 - 2017 | ||||||||||
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG | Khóa ngày 16/02/2017 | ||||||||||
BẢNG KẾT QUẢ | |||||||||||
Đơn vị: THCS Nguyễn Huệ | |||||||||||
TT | SBD | Họ và tên | Lớp | Ngày sinh | Nơi sinh | Hội đồng thi | P.thi | Môn thi |
Điểm | Xếp giải | |
1 | 0002 | Nguyễn Lê Nhật | An | 9.9 | 30/03/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 1 | Tiếng Anh | 7.25 | Ba |
2 | 0030 | Nguyễn Lê Phước | Đạt | 9.11 | 21/11/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 2 | Tiếng Anh | 7.50 | Nhì |
3 | 0031 | Nguyễn Thu Hải | Đường | 9.11 | 02/10/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 2 | Tiếng Anh | 7.50 | Nhì |
4 | 0047 | Nguyễn Quốc | Huy | 9.10 | 15/02/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 3 | Tiếng Anh | 6.75 | Ba |
5 | 0073 | Nguyễn Ngọc | Mai | 9.10 | 26/07/2002 | Hà Nội | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 4 | Tiếng Anh | 7.50 | Nhì |
6 | 0074 | Nguyễn Nhất Chi | Mai | 9.11 | 06/12/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 4 | Tiếng Anh | 6.50 | K.Khích |
7 | 0107 | Phạm Nguyễn Nguyên | Nhi | 9.9 | 01/03/2002 | Thùa Thiên Huế | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 5 | Tiếng Anh | 6.75 | Ba |
8 | 0109 | Trương Nguyễn Thảo | Nhi | 9.9 | 22/03/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 5 | Tiếng Anh | 6.00 | K.Khích |
9 | 0110 | Nguyễn Bảo Thục | Nhi | 9.10 | 13/06/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 5 | Tiếng Anh | 8.00 | Nhì |
10 | 0167 | Huỳnh Lê Kim | Uyên | 9.9 | 14/05/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 8 | Tiếng Anh | 6.75 | Ba |
11 | 0171 | Lê Thảo | Uyên | 9.10 | 21/09/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 8 | Tiếng Anh | 7.00 | Ba |
12 | 0172 | Bùi Châu Minh | Ngân | 9.11 | 10/01/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 8 | Tiếng Anh | 6.75 | Ba |
13 | 0324 | Lê Minh | Anh | 9.10 | 02/06/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 13 | Địa lí | 8.50 | Nhất |
14 | 0333 | Phùng Kim | Đan | 9.6 | 09/07/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 13 | Địa lí | 7.50 | Nhì |
15 | 0350 | Nguyễn Công Minh | Khôi | 9.2 | 23/07/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 14 | Địa lí | 5.25 | K.Khích |
16 | 0375 | Nguyễn Thị Phương | Nhã | 9.4 | 31/07/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 15 | Địa lí | 9.25 | Nhất |
17 | 0386 | Nguyễn Hoàng Kim | Phụng | 9.3 | 02/01/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 15 | Địa lí | 8.75 | Nhất |
18 | 0414 | Đoàn Nguyễn Huyền | Trân | 9.12 | 21/03/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 16 | Địa lí | 7.75 | Nhì |
19 | 0415 | Nguyễn Đức Nguyên | Trân | 9.2 | 17/09/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 16 | Địa lí | 6.75 | Ba |
20 | 0416 | Nguyễn Hồ Quế | Trân | 9.3 | 24/11/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 17 | Địa lí | 6.25 | Ba |
21 | 0426 | Huỳnh Ngọc Bảo | Uyên | 9.9 | 11/11/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 17 | Địa lí | 6.00 | K.Khích |
22 | 0436 | Hoàng Yến | Vy | 9.7 | 19/07/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 17 | Địa lí | 9.50 | Nhất |
23 | 0614 | Võ Phúc Xuân | Diệu | 9.3 | 16/01/2002 | Hồ Chí Minh | THPT TRẦN PHÚ | 13 | Hóa học | 6.50 | Ba |
24 | 0620 | Phan Minh | Đạt | 9.11 | 20/08/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 13 | Hóa học | 8.75 | Nhất |
25 | 0638 | Hà Phúc Vĩnh | Hoàng | 9.12 | 09/08/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 14 | Hóa học | 8.50 | Nhất |
26 | 0644 | Nguyễn Vũ Phúc | Huy | 9.2 | 20/08/2002 | Hải Phòng | THPT TRẦN PHÚ | 14 | Hóa học | 8.50 | Nhất |
27 | 0675 | Dương Nguyễn Như | Ngọc | 9.12 | 14/05/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 15 | Hóa học | 7.50 | Nhì |
28 | 0676 | Lê Văn | Nguyên | 9.2 | 11/06/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 16 | Hóa học | 4.25 | |
29 | 0689 | Nguyễn dương | Phong | 9.12 | 28/02/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 16 | Hóa học | 6.00 | Ba |
30 | 0703 | Phùng Ngọc | Tài | 9.3 | 17/03/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 17 | Hóa học | 6.00 | Ba |
31 | 0732 | Nguyễn Thị Kiều | Trinh | 9.2 | 01/08/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 18 | Hóa học | 6.50 | Ba |
32 | 0736 | Nguyễn Ngọc Bảo | Uyên | 9.11 | 30/04/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 18 | Hóa học | 6.25 | Ba |
33 | 0890 | Nguyễn Ngọc | Hưng | 9.4 | 20/10/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 1 | Vật lí | 8.25 | Nhì |
34 | 0929 | Phạm Bá Nhật | Hưng | 9.6 | 28/01/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 3 | Vật lí | 5.25 | K.Khích |
35 | 0939 | Trần Hoàng Bảo | Lâm | 9.12 | 04/05/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 3 | Vật lí | 9.00 | Nhất |
36 | 0949 | Phan Văn Hải | Minh | 9.11 | 05/09/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 3 | Vật lí | 5.75 | K.Khích |
37 | 0969 | Hoàng Bá | Phúc | 9.1 | 30/06/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 4 | Vật lí | 9.50 | Nhất |
38 | 0970 | Nguyễn Gia | Phúc | 9.9 | 24/09/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 4 | Vật lí | 7.25 | Nhì |
39 | 0979 | Nguyễn Trọng | Sang | 9.11 | 22/05/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 5 | Vật lí | 5.75 | K.Khích |
40 | 0995 | Ngô Vũ Minh | Thư | 9.5 | 11/06/2002 | Thừa Thiên Huế | THPT TRẦN PHÚ | 5 | Vật lí | 5.50 | K.Khích |
41 | 1174 | Phan Nguyên | An | 9.8 | 27/12/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 15 | Tiếng Pháp | 8.25 | Nhì |
42 | 1176 | Phan Thiên | Ngân | 9.8 | 05/06/2002 | Đồng Tháp | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 15 | Tiếng Pháp | 6.25 | |
43 | 1181 | Tạ Nguyễn Phương | Uyên | 9.8 | 14/05/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 15 | Tiếng Pháp | 6.75 | |
44 | 1191 | Hồ Nguyễn Vinh | Ánh | 9.6 | 01/01/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 25 | Sinh học | 8.50 | Nhất |
45 | 1207 | Lê Đức Hà | Giang | 9.9 | 15/03/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 25 | Sinh học | 6.25 | Ba |
46 | 1215 | Trần Thị Khánh | Hiền | 9.8 | 02/09/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 26 | Sinh học | 8.00 | Nhì |
47 | 1219 | Trần Lê | Hoàng | 9.9 | 31/01/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 26 | Sinh học | 7.25 | Nhì |
48 | 1230 | Huỳnh Tấn Anh | Kiệt | 9.4 | 03/09/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 26 | Sinh học | 8.75 | Nhất |
49 | 1253 | Phạm Ngọc Hàm | Nguyên | 9.3 | 07/02/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 27 | Sinh học | 7.25 | Nhì |
50 | 1271 | Nguyễn Nho Bảo | Quyên | 9.3 | 16/11/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 28 | Sinh học | 7.25 | Nhì |
51 | 1279 | Đinh Thúy | Quỳnh | 9.10 | 11/11/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 28 | Sinh học | 2.75 | |
52 | 1280 | Nguyễn lê Minh | Tâm | 9.12 | 29/12/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 28 | Sinh học | 6.00 | Ba |
53 | 1293 | Bùi Long | Toàn | 9.9 | 15/04/2002 | Khánh Hòa | THPT TRẦN PHÚ | 29 | Sinh học | 8.25 | Nhất |
54 | 1307 | Lê Thị Thảo | Vân | 9.4 | 01/02/2002 | Đà Nẵng | THPT TRẦN PHÚ | 29 | Sinh học | 6.25 | Ba |
55 | 1497 | Nguyễn Bảo Diệu | Liên | 9.12 | 17/09/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 2 | Lịch sử | 7.00 | Ba |
56 | 1507 | Huỳnh Nhật | Nam | 9.11 | 01/03/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 3 | Lịch sử | 6.00 | K.Khích |
57 | 1520 | Trần Nguyễn Phương | Nhi | 9.1 | 10/06/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 3 | Lịch sử | 5.75 | K.Khích |
58 | 1527 | Nguyễn Văn | Phú | 9.6 | 02/11/2002 | Thừa Thiên Huế | THCS TÂY SƠN | 3 | Lịch sử | 7.75 | Nhì |
59 | 1545 | Dương huỳnh Anh | Thi | 9.1 | 26/09/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 4 | Lịch sử | 6.00 | K.Khích |
60 | 1560 | Trần Đặng bảo | Trân | 9.2 | 27/08/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 5 | Lịch sử | 7.75 | Nhì |
61 | 1570 | Ngô Đình Trúc | Uyên | 9.12 | 19/08/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 5 | Lịch sử | 3.75 | |
62 | 1573 | Phạm Hồ Xuân | Vy | 9.12 | 02/08/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 5 | Lịch sử | 6.50 | K.Khích |
63 | 1733 | Nguyễn Thế | Dân | 9.12 | 29/04/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 17 | Tin học | 7.25 | Ba |
64 | 1744 | Nguyễn Minh | Huy | 9.10 | 24/07/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 17 | Tin học | 10.00 | Nhất |
65 | 1746 | Nguyễn Trần Duy | Khang | 9.11 | 14/03/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 17 | Tin học | 10.00 | Nhất |
66 | 1832 | Ngô Phan Tâm | Bảo | 9.11 | 25/09/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 1 | Toán | 2.75 | |
67 | 1893 | Trần Ngọc Anh | Kiêt | 9.8 | 06/01/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 4 | Toán | 7.50 | Nhì |
68 | 1917 | Trần Đại | Nghĩa | 9.4 | 30/10/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 5 | Toán | 6.75 | Nhì |
69 | 1941 | Trần Công Minh | Quân | 9.10 | 16/12/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 6 | Toán | 7.25 | Nhì |
70 | 1958 | Đặng Huỳnh Công | Thiện | 9.10 | 28/10/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 6 | Toán | 8.50 | Nhất |
71 | 2149 | Lê Đức | Anh | 9.3 | 10/05/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 15 | Ngữ văn | 5.50 | Ba |
72 | 2156 | Trần Thị Thái | Bình | 9.5 | 17/04/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 15 | Ngữ văn | 5.25 | Ba |
73 | 2157 | Lê Võ Minh | Châu | 9.7 | 21/07/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 15 | Ngữ văn | 5.00 | K.Khích |
74 | 2185 | Nguyễn Gia | Huy | 9.1 | 08/05/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 16 | Ngữ văn | 5.25 | Ba |
75 | 2192 | Hà Lê Ngọc | Khánh | 9.9 | 21/08/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 17 | Ngữ văn | 5.00 | K.Khích |
76 | 2203 | Ngô Thị Đắc | Lợi | 9.12 | 14/02/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 17 | Ngữ văn | 6.50 | Nhất |
77 | 2204 | Phạm Thị Thảo | Ly | 9.7 | 08/01/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 17 | Ngữ văn | 5.50 | Ba |
78 | 2206 | Lê Ngọc Nhật | Miên | 9.4 | 16/10/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 17 | Ngữ văn | 5.75 | Nhì |
79 | 2218 | Trương Bảo | Nguyên | 9.10 | 19/03/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 18 | Ngữ văn | 4.50 | |
80 | 2220 | Nguyễn Lưu Thảo | Nguyên | 9.5 | 01/05/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 18 | Ngữ văn | 6.00 | Nhì |
81 | 2227 | Tu Phan Thảo | Nhi | 9.1 | 22/06/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 18 | Ngữ văn | 5.50 | Ba |
82 | 2250 | Lê Nguyễn Phương | Thảo | 9.10 | 15/03/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 19 | Ngữ văn | 7.50 | Nhất |
83 | 2263 | Thái Trần Mai | Thy | 9.1 | 16/11/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 20 | Ngữ văn | 4.25 | |
84 | 2276 | Đặng Phương Bảo | Trân | 9.10 | 30/05/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 20 | Ngữ văn | 5.50 | Ba |
85 | 2282 | Lê Nguyễn Phương | Uyên | 9.1 | 05/11/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 21 | Ngữ văn | 4.50 | |
86 | 2289 | Hồ Lương Ngọc | Vân | 9.5 | 03/05/2002 | Đà Nẵng | THCS NGUYỄN KHUYẾN | 21 | Ngữ văn | 5.00 | K.Khích |
87 | 0183B | Huỳnh Trọng | Hiếu | 9.12 | 09/05/2002 | Đà Nẵng | THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN | 8 | Tiếng Anh | 7.25 | Ba |
88 | 0145B | Trần Ngọc Trâm | Anh | 9.2 | 22/06/2002 | Đà Nẵng | THCS TÂY SƠN | 16 | Địa lí | 8.00 | Nhì |
Hải Châu, tháng 3/2017
Phó HT chuyên môn
Hồ Thị Phước
Kỳ thi chọn học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay là một trong những kì thi quan trọng và được tổ chức sớm nhất trong năm học. Để chuẩn bị tốt cho cuộc thi máy tính cầm tay – cuộc thi mở màn cho các cuộc thi học sinh giỏi năm 2016, thầy và trò trường THCS Nguyễn Huệ đã chuẩn bị cho cuộc thi thật chu đáo. Về phía nhà trường đã chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng cho học sinh giỏi cụ thể, phù hợp với tình hình nhà trường, đồng thời chọn cử giáo viên có năng lực, tâm huyết tham gia bồi dưỡng. Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao, luôn động viên kịp thời thầy cô và học sinh. Với mục tiêu đạt được nhiều thành tích trong cuộc thi, các thầy cô đã tích cực bồi dưỡng, ôn luyện cho các em học sinh. Bên cạnh đó, các thầy cô còn gặp mặt thân mật, động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các học sinh tham gia kì thi.
Với sự nổ lực của thầy và trò cũng như sự chuẩn bị chu đáo của Ban giám hiệu nhà trường, hy vọng các em học sinh sẽ có tâm thế vững vàng, tự tin nhất khi bước vào kỳ thi và hứa hẹn sẽ mang lại một kết quả mở đầu tốt nhất ở các kì thi học sinh giỏi các cấp trong năm học 2016-2107.
Cô Phước
TRƯỜNG THCS NGUYỄN HUỆ
LỊCH KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2016 – 2017
1. Khối 9: Tuần 17
- Kiểm tra theo đề của Sở GD và ĐT (8 môn)
2. Khối 6,7,8: Tuần 17,18
3. Lịch kiểm tra các khối 6,7,8 cụ thể :
Buổi |
Thứ 7 (31/12) |
Thứ 3 (3/1) |
Thứ 4 (4/1) |
Thứ 5 (5/1) |
Thứ 6 (6/1) |
Thứ 7 (7/1) |
Sáng |
Ngữ văn 8 7g30 - 9g00 |
Toán 8 7g30 - 9g00 |
Toán 7 7g30 – 9g00 Thi nói T Anh 8 khối chẵn |
Khối 9 chẵn học TKB thứ 3 |
Vật lí 7 7g30 – 8g15 Thi nói Anh 8 khối lẻ |
Hóa 8 7g30 - 8g15
|
Địa lý 8 9g30 - 10g15
|
Anh văn 8 9g30 - 10g30 |
Sử 7 9g30 - 10g15 |
Sinh 7 8g45 - 9g30 |
Sử 8 8g45 – 9g30 |
||
Anh văn 7 10g00- 11g00 |
||||||
Chiều |
Ngữ văn 7 13g30 - 15g00 |
Ngữ văn 6 13g30 - 15g00 |
Toán 6 13g30 - 15g00 |
Anh văn 6 13g30- 14g30 |
Khối 9 lẻ học TKB thứ 3 |
Địa 6 13g30 - 14g15 |
Địa lí 7 15g30 - 16g15 |
Vật lí 6 15g30 - 16g15 |
Sử 6 15g30– 16g15 |
Vật lí 8 15g00 - 15g45 |
Sinh 6 14g45 - 15g30 |
||
Sinh 8 16g15 - 17g00 |
*) Lưu ý :
+ Thứ 2 (9/1/17) Học sinh khối 6,7,8,9 đi học bình thường theo TKB
+ Các môn Công nghệ, CD, TD, Nhạc, Họa, Tin GV cho kiểm tra tại lớp theo TKB ở tuần 16,17 (Không cho HS thi vào ngày 24/12/2016)
+ Giờ ghi trong lịch là thời gian bắt đầu làm bài, do đó B.Sáng HS có mặt lúc 7h00 , B.chiều 13h00
+ Các thầy cô giáo coi thi đến trước mỗi buổi thi là 30 phút (buổi sáng 7g00, buổi chiều 13g00)
+ Các giáo viên chủ nhiệm phổ biến lịch thi này chính xác cho học sinh và nhắn SMS đến phụ huynh để theo dõi nhắc nhở.
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký và đóng dấu)
Nhằm phát huy tính chủ động, tự tin trong học tập, phát huy năng lực thực hành, ứng dụng, giao tiếp của học sinh, nâng cao chất lượng học ngoại ngữ ở trường Trung Học trong thời kỳ hội nhập. Chiều ngày 10 tháng 11 năm 2016, tại Trung tâm ngoại ngữ Apollo, thành phố Đà Nẵng, Câu lạc bộ tiếng Anh của trường THCS Nguyễn Huệ được sự cho phép của GBH nhà trường và sự hỗ trợ của các giáo viên bản ngữ của TT Apollo tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ tiếng Anh lần 1 của cho học sinh khối 8, 9 của trường.
Mỗi đội chơi đã trình bày phần tự giới thiệu về đội của mình vô cùng lưu loát và sôi động. Tiếp theo sau phần giới thiệu đội chơi là phần thi “Chơi cùng các con chữ - “Play with Letters” và phần thi mang tính sáng tạo là phàn thi Hùng biện ngắn theo đề tài –“ Be an Orator” theo sơ đồ tư duy của nhóm, gồm các đề tài như: School violence, The importance of protecting the environment, The importance of having free time, My future dreams, Going to University vs. Start working right after finishing High School, Natural disasters, Social Network in the 21st century
Nhìn chung buổi giao lưu diễn ra trong không khí sôi nổi, thân thiện, thoải mái, thật sự là một sân chơi bổ ích cho các em học sinh, góp phần đẩy mạnh hoạt động dạy-học tiếng Anh nói riêng và phong trào dạy tốt học tốt của học sinh trường THCS Nguyễn Huệ nói chung./.
Tổ trưởng Tổ Ngoại Ngữ
Hoàng Thị Diệu Hoài
Chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam, 100 % giáo viên Tổ Toán –Lý trường THCS Nguyễn Huệ đã đăng ký thực hiện tiết dạy tốt trong tháng 11/2016.
Đồng thời thực hiện nhiệm vụ dạy học đã được Phòng GD-ĐT Quận Hải Châu phân công trong năm học 2016-2017, ngày 10/11/2016 tại trường THCS Nguyễn Huệ, nhóm Công nghệ 9 đã thực hiện thành công tiết dạy sinh hoạt cụm chuyên môn. Tiết học đã diễn ra sôi nổi, đầy hào hứng đối với học sinh vì các em được trải nghiệm một phương pháp dạy học mới. Đây cũng là tiết dạy học mang tính tiên phong, thử nghiệm về phương pháp dạy học tích cực nhất hiện nay - phương pháp Bàn tay nặn bột.
Qua tiết dạy học này mỗi thầy cô giáo đã rút ra cho mình được nhiều bài học kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả giảng dạy khi tiếp tục áp dụng Phương pháp Bàn tay nặn bột sau này.
Một số hình ảnh của tiết học:
Học sinh hoạt động nhóm sôi nổi
Những sản phẩm thực hành của học sinh đẹp ngoài sự tưởng tượng của GV
Sinh hoạt chuyên đề về tiết dạy học cùng các thầy cô giáo đến từ các trường bạn.
Người viết bài: Phan Thị Cẩm Tú
Nằm trong kế hoạch giáo dục biển – đảo và Lịch sử địa phương năm học 2015 – 2016, trong hai ngày 10/3 và 31/3, Tổ Sử - Địa phối hợp với Chi Đoàn và Liên đội đã tổ chức thành công chương trình ngoại khóa về biển – đảo và Lịch sử địa phương cho học sinh khối 8 và 9.
Chương trình dã ngoại tại bờ biển Đà Nẵng nhằm tăng cường thông tin truyền thông, tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu,góp phần giáo dục, nâng cao nhận thức của học sinh về tài nguyên, môi trường và chủ quyền biển – đảo Việt Nam.
Chương trình tham quan thực tế tại Bảo tàng Đà Nẵng và di tích ThànhĐiện Hải định hướng cho học sinh tích cực tham gia bảo vệ, gìn giữ và phát huygiá trị di sản lịch sử, văn hóa của Việt Nam nói chung, thành phố Đà Nẵng nóiriêng; góp phần thực hiện hiệu quả các nội dung giáo dục lịch sử địa phương năm học 2015 – 2016.
Qua các hoạt động tham quan, học tập, các em tiếp thu dược nhiều nội dung giáo dục bổ ích:
Được nâng cao hiểu biết về lịch sử xây dựng và phát triển của thành phố Đà Nẵng qua các thời kì.
Được giáo dục truyền thống anh hùng của nhân dân Đà Nẵng trong công cuộcchiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Được nghe giới thiệu về đời sống văn hóa tinh thần, các ngành nghềtruyền thống đa dạng của cộng đồng các dân tộc sống trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam thông qua các bộ sưu tập hình ảnh và hiện vật.
Thông qua các trò chơi vận động góp phần nâng cao nhận thức cho học sinh trong việc bảo vệ tài nguyên, môi trường biển – đảo.
Nguyễn Văn Tuấn